Tiết lộ 5 bước tự vận hành doanh nghiệp nhỏ tăng hiệu suất gấp 2X

Quy trình tự vận hành trong doanh nghiệp là gì?
Quy trình trong doanh nghiệp là tập hợp các công việc và nhiệm vụ được thực hiện theo một trình tự cố định để biến đầu vào thành đầu ra. Theo chức năng, quy trình kinh doanh có thể được chia thành 4 nhóm:
- Quy trình quản lý vận hành;
- Quy trình quản lý khách hàng;
- Quy trình đổi mới;
- Quy trình xã hội/ điều tiết cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, thời gian trôi qua, với sự gia tăng quy mô kinh doanh và sự phát triển của trang thiết bị nhân sự và khối lượng công việc, việc thiếu quy trình “chuẩn-đúng” sẽ đe dọa đến tiến độ hoàn thành, sự thành công và mục tiêu của tổ chức.
5 Giai đoạn để xây dựng quy trình vận hành doanh nghiệp mà bạn cần biết
Để tổ chức có thể tự vận hành doanh nghiệp nhanh chóng và hiệu quả thì những nhà lãnh đạo, nhà quản lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu. Bởi vì họ chính là người giúp xác định các hướng đi đúng đắn ngay từ đầu cho tổ chức của mình. Và để làm được điều đó, họ cần phải xác định và đưa ra được một quy trình làm việc thật sự chính xác và hiệu quả, giúp hướng những người khác đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp mình.
Quy trình trong doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Quy trình là gì?
Quy trình trong tự vận hành doanh nghiệp là tập hợp các công việc, nhiệm vụ được thực hiện theo một thứ tự cố định, nhằm biến đổi các yếu tố đầu vào thành các kết quả đầu ra.
Dựa vào chức năng, các quy trình trong doanh nghiệp có thể được chia thành 4 nhóm:
- Quy trình quản lý vận hành;
- Quy trình quản lý khách hàng;
- Quy trình đổi mới;
- Quy trình xã hội/ điều tiết cơ quan quản lý nhà nước.
Việc xây dựng 1 quy trình tự vận hành doanh nghiệp là một công việc tốn thời gian và công sức, do là đòi hỏi nhiều công sức và kỹ năng để thực hiện.
Tuy nhiên, theo thời gian, khi mà quy mô của doanh nghiệp tăng lên cùng với sự phát triển của bộ máy nhân sự và khối lượng công việc, việc không có 1 quy trình “chuẩn-chỉnh” sẽ đe dọa đến tiến độ hoàn thành công việc cũng như kết quả mục tiêu của cả tổ chức.
Lợi ích khi doanh nghiệp xây dựng 1 quy trình tự vận hành doanh nghiệp hiệu quả
- Cải thiện năng suất làm việc
- Cắt giảm chi phí nhờ tăng năng suất và tối ưu, cải tiến các hoạt động vận hành
- Giảm thiểu rủi ro trong quá trình tự vận hành doanh nghiệp do các đầu công việc/ nhiệm vụ đã được xác định rõ ràng, chuẩn hóa theo thứ tự
- Nhanh chóng tạo ra những bước tiến mới và đột phá nhờ các đầu việc cũ đã được tối ưu và giải quyết triệt để
5 bước thiết kế và xây dựng quy trình tự vận hành doanh nghiệp
Tuy đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, nhưng việc xây dựng và quản lý quy trình trong doanh nghiệp cũng sẽ trở nên tương đối dễ thở hơn nếu được tuân thủ theo mô hình BPM Life Cycle gồm 5 giai đoạn:
- Design: Xây dựng quy trình trong doanh nghiệp
- Modeling: Mô hình hóa quy trình
- Execution: Dùng công cụ để theo dõi & quản lý, kiểm soát quy trình
- Monitoring: Theo dõi quá trình làm việc trên quy trình, đánh giá hiệu quả (thời gian xử lý, chất lượng đầu ra, …)
- Optimization: Điều chỉnh & tối ưu hóa quy trình.
Trong 5 giai đoạn này thì giai đoạn theo dõi và đánh giá (giai đoạn 4) và giai đoạn 5 – tối ưu hóa quy trình thường bị bỏ qua do và được tiến hành khi có các vấn đề lớn gây ảnh hưởng đến quy trình. Nhưng thực ra thì đây là một quy trình linh hoạt và đi kèm với sự thay đổi của doanh nghiệp.
Giai đoạn 1: DESIGN – Xây dựng quy trình
Việc xây dựng các quy trình tự vận hành doanh nghiệp cần được tuân thủ theo 5 nội dung chủ đạo, bao gồm:
Ví dụ như: Quy trình thiết kế banner cho chiến dịch quảng cáo Facebook
- Bước 1: Marketing đưa brief qua cho bên Designer
- Bước 2: Designer thiết kế banner và đưa lại cho bên Marketing duyệt nội dung
- Bước 3: Marketing duyệt nội dung và đưa ra yêu cầu chỉnh sửa cho Design
- Bước 4: Quy trình lặp lại cho đến khi đạt được yêu cầu của bên content
- Bước 5: Marketing sử dụng banner đó để chạy các chiến dịch quảng cáo Facebook
- Bước 6: Đội Marketing thu lượng leads để lại thông tin từ chiến dịch quảng cáo
- Bước 7: Đội Sales chuyển đổi những leads này trở thành khách mua hàng
Giai đoạn 2: MODELLING – MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH
Mục đích của giai đoạn này là để:
- Nhìn vào quy trình để đánh giá sản phẩm đầu ra
- Biết đâu là giai đoạn cần tối ưu, cải tiến
- Giúp nhân viên nắm được quy trình tự vận hành doanh nghiệp và hoạt động theo hiệu quả
Có rất nhiều các để mô hình hóa quy trình, nhưng phổ biến nhất có thể kể đến là Flowchart. Flowchart (hay thường được gọi là lưu đồ – sơ đồ quy trình), là một phương tiện đồ họa trực quan hóa các bước trong quy trình thành những hình ảnh đơn giản, bao gồm các bước/ công việc, các điều kiện thay đổi kết quả,…
Dưới đây là một ví dụ về một Flowchart cơ bản, mô tả quy trình sản xuất nội dung để phân phối thu thập thông tin khách hàng của bộ phận Marketing:
Trong ví dụ trên, ở mỗi công việc đều có đích danh chủ thể được phân công nhận trách nhiệm, cũng như có các điều kiện tiên quyết để xác định một nhiệm vụ khi nào là hoàn thành hay chưa.
Giai đoạn 3: EXECUTION – TRIỂN KHAI QUY TRÌNH
Sau khi hoàn tất giai đoạn xây dựng và mô hình hóa, các bộ phận có thể bắt đầu áp dụng các quy trình này vào việc triển khai các giai đoạn theo như quy trình đề ra.
Trong quá trình tự vận hành doanh nghiệp Các hoạt động triển khai nên được lưu trữ lại, để không chỉ các nhà quản lý có thể quản lý được tiến độ công việc, mà còn có thể biết được bước nào đang gặp vấn đề và cần phải điều chỉnh và tối ưu.
Bạn có thể sử dụng các công cụ để theo dõi tiến trình công việc, ai đang thực hiện nhiệm vụ nào, quản lý workflow của công việc.
Ví dụ như: Trello, Airtable, Base Workflow
Giai đoạn 4: MONITORING – THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH
Sau khi triển khai các hoạt động thì đây chính là giai đoạn giúp các nhà quản lý đánh giá không chỉ với một quy trình cụ thể nào, mà còn là toàn bộ hoạt động vận hành của doanh nghiệp.
Có 3 chỉ số mà bạn có thể sử dụng để đánh giá các mục tiêu và kết quả đầu ra của cả quy trình. Các chỉ số này chủ yếu thuộc về 3 nhóm chính, bao gồm:
- Chất lượng đầu ra (sản phẩm/ dịch vụ): Tùy vào mục tiêu, cách đo lường ban đầu và người tiếp nhận kết quả đầu ra.
- Thời gian thực hiện và thời gian đưa kết quả đó đến khách hàng/người tiếp nhận
- Chi phí:
- Chi phí chênh lệch giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra
- Chi phí làm lại do sai sót, hỏng hóc
- Chi phí lợi nhuận từ kết quả đầu ra
Đây là giai đoạn bao gồm theo dõi quá trình xử lý của từng quy trình nghiệp vụ, tập hợp thông tin và số liệu thống kê về hiệu suất làm việc giúp phát hiện ra các điểm tắc nghẽn hoặc bất hợp lý trong quy trình, phát hiện sự khác biệt giữa mô hình và thực hiện thực tế.
Giai đoạn 5: OPTIMIZATION – ĐIỀU CHỈNH, TỐI ƯU QUY TRÌNH
Dựa vào những chỉ số được đánh giá trong giai đoạn 4, bạn sẽ từ đó xác định được những thiếu sót và hạn chế trong những quy trình hiện tại, nhờ vậy có thể thiết kế, điều chỉnh (Quay lại giai đoạn 1) chúng để đạt được những kết quả tốt hơn trong tương lai.
Đây là giai đoạn phân tích thông tin hiệu suất trong giai đoạn Giám sát, phát hiện các điểm tắc nghẽn, bất hợp lý trong quy trình; các nguy cơ tìm tàng hoặc các cơ hội tiềm năng để giảm chi phí hay cải thiện quy trình. Đây là giai đoạn mang lại hiệu quả và giá trị lớn nhất cho doanh nghiệp. tự vận hành doanh nghiệp
Xem thêm: Tự động hóa vận hành doanh nghiệp tăng năng xuất làm việc


